1. Tại điều 13 và điều 14 Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định: “Tổ chức cá nhân khi in, phát hành hóa đơn có trách nhiệm ghi các ký hiệu nhận dạng mật trên hóa đơn do mình phát hành để phục vụ việc nhận dang hóa đơn giả trong quá trình sử dụng”
“ Tổ chức, cá nhân kinh doanh chỉ được lập và giao cho người mua hàng hóa, dịch vụ các loại hóa đơn theo quy định tại nghị định này.
Tổ chức, cá nhân kinh doanh khi lập hóa đơn phải ghi đầy đủ nội dung và đúng thực tế nghiệp vụ phát sinh”.
Căn cứ Điều 23 Thông tư 153/2010/TT-BTC ngày 28 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định: “ Người mua được sử dụng hóa đơn hợp pháp theo quy định pháp luật để chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu hàng hóa dịch vụ;…
2. Hóa đơn được sử dụng trong các trường hợp tại khoản 1 phải là:
– Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ bản gốc, liên 2( liên giao khách hàng), trừ các trường hợp nêu tại Điều 22 Thông tư này.
– Hóa đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu, nội dung theo quy định và phải nguyên vẹn.
– Số liệu, chữ viết, đánh máy hoặc in trên hóa đơn phải rõ ràng, đầy đủ, chính xác theo đúng quy định, không tẩy xóa, sửa chữa.
– Hóa đơn không thuộc các trường hợp nêu tại Điều 20 và Điều 21 Thông tư này.
Căn cứ theo quy định trên, Trường hợp người mua hàng nhận hóa đơn của bên bán thì người mua hàng nhận được hóa đơn của bên bán thì người mua phải kiểm tra hàng hóa đơn có đầy đủ chỉ tiêu, nội dung theo quy định nêu trên, hoặc có quyền yêu cầu bên bán chứng minh tính hợp pháp của hóa đơn.
Trường hợp cơ quan thuế phát hiện hóa đơn mua hàng là hóa đơn giả thì cơ quan thuế sẽ kiểm tra xem xét cụ thể trách nhiệm của bên mua và bên bán theo quy định tại Điều 20 và Điều 21 Thông tư 153/2010/TT-BTC về sử dụng hóa đơn bất hợp pháp để xử phạt theo quy định.
Tại Điểm b, Khoản 2, Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính, có quy định: “…Trường hợp khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hoá đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hoá đơn và ghi rõ “người mua không lấy hoá đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế”
Căn cứ quy định trên, Công ty bán hàng khách hàng không lấy hóa đơn, Công ty đã ghi rõ “người mua không lấy hoá đơn” hóa đơn được lưu tại quyển không trả lại cho người mua.
Tại Điểm b Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC, có quy định: “Tiêu thức “Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán”, “tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua”: ghi tên đầy đủ hoặc tên viết tắt theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế.
…
Trường hợp tên, địa chỉ người mua quá dài, trên hóa đơn người bán được viết ngắn gọn một số danh từ thông dụng như: “Phường” thành “P”; “Quận” thành “Q”, “Thành phố” thành “TP”, “Việt Nam” thành “VN” hoặc “Cổ phần” là “CP”, “Trách nhiệm Hữu hạn” thành “TNHH”, “khu công nghiệp” thành “KCN”, “sản xuất” thành “SX”, “Chi nhánh” thành “CN”… nhưng phải đảm bảo đầy đủ số nhà, tên đường phố, phường, xã, quận, huyện, thành phố, xác định được chính xác tên, địa chỉ doanh nghiệp và phù hợp với đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp.”
Căn cứ quy định trên, Công ty có thể viết tắt một số chỉ tiêu trên hóa đơn nhưng phải phù hợp với đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp.